Công trình Đông La

Hình ảnh một số công trình tiêu biểu công ty Hà Nội Mới cung cấp ngói và thi công hoàn thiện

Công trình nhà : Anh Chương , Đông la, Hoài đức , Hà Nội

Công trình sử dụng hệ khung kèo thép hộp mạ kẽm khoảng cách lito 33-35cm, khoảng cách cầu phong 100-120cm, và Ngói Sóng HIFUKA

Gạch lát vỉa hè tại Hà Nội

Trên thị trường hiện nay gạch vỉa hè Không có nhiều kiểu dáng cũng như hoa văn thiết kế tinh xảo như gạch lát nhà nhưng gạch vỉa hè được sản xuất với nhiều chủng loại phong phú từ gạch con sâu, gạch terrazzo cho đến gạch chữ I… với những đặc tính và ưu điểm của gạch vỉa hè vượt trội như cường độ chịu nén cao, khả năng chống mài mòn, chống trơn, thoát nước dễ dàng.

Trong các dự án xây dựng hạ tầng ngày nay hạng mục lát vỉa hè là khu vực chịu nhiều lực tác động của con người, các phương tiện lưu thông liên tục nên việc chọn gạch lát vỉa hè phải đảm bảo chất lượng, có độ cứng và khả năng chịu lực tốt. Các sản phẩm gạch lát vỉa hè trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại. Gạch Thái Châu chúng tôi với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp gạch Block, gạch vỉa hè xin tổng hợp một số loại sản phẩm gạch vỉa hè được sử dụng nhiều hiện nay mà Gạch Thái Châu đang cung cấp ra thị trường.

1. Gạch vỉa hè dùng là gạch con sâu

♦ Đặc điểm chung về gạch con sâu

 Gạch con sâu hay còn được gọi là gạch zíc zắc, được sản xuất từ nguyên liệu bột đá mi, cát, gạch, xi măng, màu, phụ gia và chất độn bền chặt. Loại gạch này thường được lót ở sân – vườn, sân xe hơi, sân nhà riêng, vĩa hè đường, công viên, khu đô thị mới, khu dân cư, khu resort, bến cảng…

   Gạch con sâu có hình dáng uốn éo như con sâu nên các viên gạch khi được lát xuống mặt đất có độ liên kết mặt bên vô cùng chắc chắn. Với tính năng khó gẫy vỡ và dễ dàng trong thi công nên hiện nay đây là loại gạch được ưa chuộn nhiều nhất trong những loại gạch bê tông tự chèn.

Gạch con sâu có thông số kỹ thuật cụ thể như sau: Dài 22.5 cm, Rộng 11.5, và : Dài 23 cm, Rộng 11.5. Độ dầy gạch có 2 kích thước chính là dầy 6cm, và dầy 8cm. Với kích thước như trên trọng lượng một viên gạch con sâu khoảng 3.1kg. Một mét vuông gạch con sâu thưởng khoảng từ 37 đến 40 viên tùy theo kích thước cụ thể từng loại khuôn của các đơn vị sản xuất.

  Ưu điểm của gạch lát vỉa hè dùng gạch con sâu là cường độ chịu nén cao, khả năng chống mài mòn, chống trơn, thoát nước dễ dàng …

 2. Gạch vỉa hè dùng là gạch Terrazzo

♦ Đặc điểm chung về gạch Terrazzo

 Gạch Terrazzo được sản xuất từ những nguyên vật liệu như liệu bột đá, xi măng, cát, đá mi, và chất độn cùng với công nghệ ép rung tự động và bán tự động, gạch terrazzo là một trong những lọai gạch chất lượng cao, thích hợp với nhiều công trình hiện nay. So với các loại gạch vỉa hè khác thì gạch terrazzo được khách hàng ưa chuộng nhiều nhất bởi vì nó có rất nhiều ưu điểm như bề mặt gạch rất đẹp, đa dạng về mầu sác và hoa văn, chịu lực tốt, sạch sẽ dễ lau chùi, không ứ nước, dễ thi công và giá thành khá rẻ. Gạch Terrazzo chính là bê tông với tỷ lệ nước thấp và cốt liệu nhỏ, bề mặt được phủ một lớp men màu (thường là xanh, đỏ, vàng, xám) trộn đa phần là đá tự nhiên (thường là trắng, đen, vàng) được ép chặt trong khuôn thép để tạo thành các sản phẩm có hình dạng theo khuôn mẫu, sau khi ép, chờ cho gạch terrazzo khô đủ cứng đem ra mài láng bề mặt để cho hiện các hạt đá lấm chấm nhìn rất đẹp mắt nên còn gọi là gạch đá mài. Do đó gạch terrazzo đã đồng thời đáp ứng được tính thẩm mỹ cho các công trình nhờ màu sắc phong phú cùng những hoa văn phù hợp, tạo đường nét sang trọng và lịch sự cũng như sự bền vững và mỹ quan của các công trình.

Gạch Terrazzo có  2 loại là gạch đã mài và gạch chưa mài. Gạch Terrazzo chưa mài thì có bề mặt nhám, phù hợp với các công trình có yêu cầu đặc biệt. Về kích thước gạch Terrazzo , phổ biến nhất là kích thước 400x400x30mm. Cũng có gạch Terrazzo kích thước 300x300x25mm và 500x500x33mm nhưng ít phổ biến hơn. Số viên tương ứng cho mỗi m2 lần lượt là 6,25 viên (loại 400×400), 11,1 viên (loại 300×300) và 4 (loại 500×500).

  Ưu điểm của gạch lát vỉa hè dùng gạch terrazzo là cường độ chịu nén cao, khả năng chống mài mòn, chống trơn, thoát nước dễ dàng …

3. Gạch vỉa hè dùng gạch chữ I

♦ Đặc điểm chung về gạch chữ I

  Gạch Chữ I là một loại gạch block tự chèn có hình dạng chữ I dùng lát vỉa hè và sân vườn. Hiện tại trên thị trường Việt Nam có 3 loại gạch chữ I khác nhau mặc dầu kích thước và hình dạng giống nhau: Gạch Chữ I nhám công nghệ ép rung, Gạch Chữ I nhám công nghệ ép thủy lực khép kín, Gạch Chữ I bóng công nghệ đúc bê tông tươi.

   Gạch chữ I cũng là một trong những loại gạch tự chèn được cấu tạo từ bột đá, đá mi, cát, xi măng, màu và phụ gia…Vì gạch có hai đầu giống như chữ I hoa nên những viên gạch khi lót xuống nền được liên kết mặt bên với nhau khá chặt và cái tên gạch chữ I cũng phát xuất từ đấy.

Gạch chữ I là loại gạch vỉa hè có kích thước và hình dạng khá dầy và thường được lót trên bề mặt cát nên rất dễ thi công và khó bị gẫy vỡ. Chính vì thế, hiện nay gạch chữ I cũng được khách hàng ưa chuộng lát ngoài trời trong các khu công nghiệp. Gạch chữ I có thông số kỹ thuật cụ thể như sau: Dài 20 cm, Rộng 16.4, dày 6cm hoặc 8cm tùy theo nhu cầu từng công trình.  Độ dầy gạch có 2 kích thước chính là dầy 6cm, và dầy 8cm. Với kích thước như trên trọng lượng mỗi viên gạch chữ I khoảng 3.5 đến 4kg. Một mét vuông gạch chữ I thưởng khoảng từ 30 đến 36 viên tùy theo kích thước cụ thể từng loại khuôn của các đơn vị sản xuất.   

   Ưu điểm của gạch lát vỉa hè dùng gạch chữ I là cường độ chịu nén cao, khả năng chống mài mòn, chống trơn, thoát nước dễ dàng …

Ngói màu không nung tại Hà Nội

Hiện nay, ngói màu không nung là loại sản phẩm đang rất được ưa chuộng khi xây dựng nhà nhất là các căn biệt thự. Ngói màu không nung sở dĩ được ưa chuộng bởi màu sắc đa dạng và sang trọng, hợp thời tao nên sức hút rất riêng biệt.

Ngói Màu Không Nung Là Gì?

Ngói màu không nung (hay còn gọi là ngói xi măng hoặc ngói màu). Loại ngói này được làm từ vữa xi măng và bột màu. Vữa xi măng sau khi được trộn thì được đổ vào khuôn kim loại để tạo hình.

Ngày nay, ngói lợp không nung được sản xuất bằng thủ công và sản xuất công nghiệp. Đối với sản xuất thủ công, người ta dùng búa gỗ để nén chặt sau khi hỗn hợp vữa xi măng được được đổ vào khuôn kim loại. Còn đối với sản xuất công nghiệp, công việc nén chặt này được thực hiện bằng máy rung.

Sau khi được nén chặt, ngói lợp không nung được chuyển sang giai đoạn bảo dưỡng. Giai đoạn bảo dưỡng này được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

Công nghệ sơn ngói màu không nung

Ở nước ta hiện nay, các nhà sản xuất sử dụng hai loại công nghệ chính cho việc sơn phủ lên ngói xi măng: công nghệ khô và công nghệ ướt.

Sơn Ngói Với Công Nghệ Phủ Màu Khô:

Với công nghệ phủ màu khô: Sơn acrylic được phun lên bề mặt ngói trong trạng thái khô sau khi sấy. Tiến trình sơn ngói này đơn giản như sơn nhà và việc chọn lựa màu sắc phun cho ngói cũng rất dễ dàng. Tuy nhiên, công nghệ này không đáp ứng được nhu cầu về độ bền của màu sắc cho sản phẩm. Sự gắn kết lỏng lẻo giữa lớp sơn acrylic và bề mặt ngói sẽ sớm bị bong tróc theo thời gian.

Hơn thế nữa, màu sắc sẽ rất chóng phai do sơn acrylic có tính nhạy cảm cao với tia cực tím.

Sơn Ngói Với Công Nghệ Phủ Màu Ướt:

Trái ngược với công nghệ nêu trên là công nghệ phủ màu ướt WET on WET hiện đang được các nhà sản xuất ngói bê tông hàng đầu thế giới áp dụng. Công nghệ ướt nổi bật ở chỗ bột màu được hoà lẫn với vữa hồ và phun trực tiếp lên bề mặt viên ngói còn ướt, ngay sau khi ngói vừa được định dạng, nhằm tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa lớp màu sơn và bề mặt ngói.

Thực tế kiểm nghiệm cho thấy với công nghệ này, màu sắc ngói được giữ lâu bền hơn so với ngói màu làm từ công nghệ khô

Sử dụng công nghệ ngói tráng men

– Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ này thì rất bắt mắt, bóng bẩy

– Tuy nhiên, ngói màu tráng men không chịu được tác động khắc nghiệt của môi trường. Theo năm tháng, ngói tráng men sẽ bị mọc rêu hoặc bị nứt chân chim

– Trong một số trường hợp, ngói tráng men sẽ bị cong hoặc vênh, gây ra khó khăn khi thi công

Bột màu sử dụng trong sơn ngói màu không nung

Tầm quan trọng của bột màu oxit sắt trong sản xuất gạch ngói, gạch nung.

Bột màu oxit sắt từ lâu đã được sử dụng như một chất phụ gia tạo màu cho các vật liệu xây dựng, điển hình như các loại sơn, gạch lát sân và gạch ngói, gạch nung.

Công dụng bột màu oxit sắt Fe2O3

Oxit sắt từ lâu đã được xem như một chất trợ chảy và tạo màu cho hầu hết các sản phẩm gạch nung và là phụ gia bột màu cho ngói màu không nung. Các loại bột màu như: bột mà oxit sắt đỏ, bột màu oxit sắt xanh…

Hầu hết các nguyên liệu màu được sử dụng trong quá trình sản xuất xuất gạch ngói, gạch nung thường trải qua quá trình quá nhiệt từ lò nung mang nhiệt độ vô cùng cao, chính vì thế, màu sắc ít nhiều có sự ảnh hưởng trong quá trình này. Bột màu kém chất lượng hay các dòng bột màu khác sẽ có sự biến đổi màu cao, vượt quá mức độ kiểm soát, thường sẽ cho ra các sản phẩm không đạt chỉ tiêu.

Chính vì vậy, lựa chọn bột màu oxit sắt phục vụ quá trình sản xuất gạch ngói gạch nung vô cùng quan trọng.

Hợp chất bột màu oxit sắt có nguồn gốc kết tủa từ Fe2O3 sẽ liên tục thay đổi màu từ vàng chanh đến vàng đậm hay thâm chí là vàng nâu, nếu như nhiệt độ tăng lên tỷ lệ thuận với liều lượng bột màu trong hợp chất được nung.

Tương tự như thế với hợp chất FeO và Fe3O4 nếu bạn muốn sản xuất các dòng gạch ngói có màu đỏ hay đen.

Về mặt giá trị, ta dễ dàng thấy được ban đầu từ những viên gạch xám, đen nay chúng đã có nhiều màu sắc hơn, tạo ra được nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường tốt hơn, đem đến giá trị thẩm mỹ cao và doanh thu cho một chuỗi sản xuất.

Chính vì thế, bột màu oxit sắt mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sản xuất gạch, đặc biệt là gạch ngói, gạch men nung, ngói màu không nung…

Call Now Button